Đề nghị cho biết những quy định của pháp luật về đình công?

30/05/2025
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In trang Google

Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo. Pháp luật Việt Nam chỉ thừa nhận đình công là một phương thức giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, được tiến hành khi việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích thông qua các thiết chế luật định không thành công. Nhưng không phải ai cũng có quyền tiến hành đình công, chỉ có những tổ chức đại diện người lao động là một bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích mới được tổ chức, lãnh đạo đình công.

a) Trường hợp người lao động có quyền đình công
Theo quy đinh tại Điều 199 Bộ luật Lao động, tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục để đình công trong trường hợp sau đây:
(i) Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
(ii) Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
b)Trình tự, thủ tục đình công
Theo quy định tại Điều 200, Điều 201 và Điều 202 Bộ luật Lao động thì trình tự, thủ tục đình công được thực hiện:
Bước 1. Lấy ý kiến về đình công: Trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng.
Nội dung lấy ý kiến bao gồm:
- Đồng ý hay không đồng ý đình công;
- Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung (i) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công; (ii) Phạm vi tiến hành đình công; (iii) Yêu cầu của người lao động;
 Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc chữ ký hoặc hình thức khác.
Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày. Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công.
Bước 2. Ra quyết định đình công và thông báo đình công: Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.
 Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
-  Kết quả lấy ý kiến đình công;
- Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
- Phạm vi tiến hành đình công;
-  Yêu cầu của người lao động;
- Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, UBND cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh.
 Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
Bước 3. Tiến hành đình công.
13.8.3. Một số vấn đề khác về đình công
Trước và trong quá trình đình công, các bên có quyền theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Lao động. Những trường hợp đình công quy định tại Điều 204 Bộ luật Lao động là bất hợp pháp.
Đối với một số đơn vị không được tiến hành đình công, danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công theo quy định tại phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
 

Xem thêm »