Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp và khoản phí chậm trả theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP.

09/12/2025
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In trang Google

Câu hỏi: Công ty chúng tôi mua dịch vụ ngày 29/6/2025 trị giá 20.000.000 đồng, thanh toán theo hai đợt. - Đợt 1: 10.000.000 đồng, thanh toán ngày 08/8/2025 (trong hạn). - Đợt 2: 10.000.000 đồng, thời hạn theo hợp đồng là 30/9/2025 nhưng hai bên ký phụ lục gia hạn đến 30/10/2025 và có tính lãi chậm trả. Công ty thanh toán ngày 28/10/2025 và nhà cung cấp xuất thêm hóa đơn phí chậm trả 83.300 đồng. Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP về điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm/trả góp: Như vậy, khoản thanh toán đợt 2 (10.000.000 đồng) có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không? Khoản phí chậm trả 83.300 đồng có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?

Trả lời:

Trước hết, khoản đ khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) số 48/2024/QH15 quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa bán trả chậm, trả góp như sau:
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;”.
Về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 quy định:
“b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;”.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 23 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT nêu rõ nguyên tắc khấu trừ như sau:
“1. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ…”.
Đối với điều kiện về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP đã quy định cụ thể. Tại điểm g khoản 2 Điều 26, Nghị định nêu:
“g) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 05 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng.”
Căn cứ các quy định nêu trên, giá tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả chậm, trả góp không bao gồm khoản lãi trả góp hoặc lãi trả chậm. Đồng thời, nếu đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng mà doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai và điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị không có chứng từ phù hợp. Khi doanh nghiệp bổ sung được chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì được kê khai khấu trừ trở lại theo quy định.
Đối với khoản phí phạt chậm trả, đây là khoản thu không liên quan đến hoạt động bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, do đó không tính vào giá tính thuế GTGT và không thuộc đối tượng khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

Xem thêm »