Đề nghị cho biết thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như thế nào?

30/05/2025
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In trang Google

a) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Lao động, Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
-  Hòa giải viên lao động;
-  Hội đồng trọng tài lao động;
- Tòa án nhân dân
* Hòa giải viên lao động
- Các trường hợp không bắt buộc qua thủ tục hòa giải viên lao động
Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết trừ một số trường hợp tranh chấp này có ảnh hưởng trực tiếp, xâm hại nghiêm tượng đến quyền và lợi ích của người lao động, cần giải quyết dứt điểm hay do đặc thù riêng của tranh chấp thì không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải.
Các trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải theo quy định tại khoản 1, Điều 188 Bộ luật Lao động bao gồm:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
- Trình tự, thủ tục giải quyết thông qua hòa giải viên lao động
* Yêu cầu giải quyết tranh chấp
Khi có tranh chấp phát sinh, các bên không thể thương lượng trực tiếp được với nhau thì có thể gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đến hòa giải viên lao động hoặc gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp thông qua cơ quan chuyên môn thuộc UBND là Sở Lao động thương binh và Xã hội hoặc các Phòng Lao động thương binh và Xã hội. Trong thời hạn 05 (Năm) ngày làm việc cơ quan chuyên môn thuộc UBND sẽ tổng hợp yêu cầu và gửi đến hòa giải viên lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan chuyên môn thuộc UBND, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
* Phiên họp giải quyết tranh chấp
 Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
* Gửi biên bản họp giải quyết tranh chấp
Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 (Một) ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Lưu ý: Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
- Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết;
- Yêu cầu Tòa án giải quyết.
b) Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp cá nhân thông qua Hội đồng trọng tài
* Yêu cầu giải quyết tranh chấp
Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp:
(i) Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành
(ii) Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải
(iii) Trường hợp hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành
* Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
Lưu ý: Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ các trường hợp sau:
(i) Trường hợp hết thời hạn 07 ngày làm việc mà Ban trọng tài lao động không được thành lập
(ii) Trường hợp Ban trọng tài lao động được thành lập nhưng hết thời hạn 30 ngày làm việc mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
    Trọng tài lao động là phương thức giải quyết tranh chấp trong lao động thực hiện bởi bên thứ ba trung lập đứng ra phân xử. Là phương thức giải quyết tranh chấp lao động nhanh, gọn, linh hoạt, mang tính thương lượng, đàm phán cao nhưng vẫn trung thực, nghiêm túc. Các nội dung như người tiến hành trọng tài, thời gian, địa điểm… đều thuộc quyền kiểm soát triệt để của các bên tranh chấp. Từ đó tạo cơ hội cho chính các bên tranh chấp có thể đạt được lợi ích tối đa từ quá trình giải quyết tranh chấp. Phán quyết trọng tài có giá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp. Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập và bổ nhiệm.
* Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
a) Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
b) Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
c) Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
d) Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:

 

Xem thêm »