Vướng mắc về miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất đối với giao đất, cho thuê đất mới từ 01/8/2024

29/05/2025
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In trang Google

Giải quyết những vấn đề pháp lý của doanh nghiệp được đề cập tại Diễn đàn Kinh doanh và Pháp luật năm 2024

Vướng mắc: Trong mẫu quyết định giao đất, cho thuê đất tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai không có mục để ghi nhận chế độ miễn, thời điểm miễn, thời gian miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, như vậy không có căn cứ để cơ quan quản lý đất đai và người sử dụng đất xác định và theo dõi việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trong khi đó Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì quy định trách nhiệm cơ quan quản lý đất đai chỉ là thống kê, theo dõi việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chứ không xác định việc miễn này (Còn cơ quan thuế chỉ theo dõi việc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất).
Câu trả lời: 
- Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (tại các Phụ lục mẫu liên quan đến Quyết định giao đất và Quyết định cho thuê đất), cụ thể như sau:
+ Mẫu số 04a về Quyết định giao đất tại Điều 1 có nội dung về thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, hình thức giao đất, phương thức giao đất theo kết quả, Giá đất tính tiền sử dụng đất phải nộp và Điều 2 trong đó có quy định tổ chức thực hiện trong đó có thể hiện việc tổ chức thực hiện xác định giá đất, xác định tiền sử dụng đất, thông báo cho người được giao nộp tiền sử dụng đất,...
+ Mẫu số 04b về Quyết định cho thuê đất tại Điều 1 có nội dung thời hạn sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, hình thức thuê đất, phương thức cho thuê đất, giá tiền thuê đất phải nộp và Điều 2 trong đó có quy định tổ chức thực hiện trong đó có thể hiện việc tổ chức xác định giá đất, xác định tiền thuê đất, thông báo cho người thuê đất nộp tiền thuê đất
- Điều 2 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định về đối tượng áp dụng, cụ thể như sau:
“1. Cơ quan nhà nước thực hiện việc quản lý,tính, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
  2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Các đối tượng khác liên quan đến việc tính, thu, nộp, quản lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.”
- Khoản 7 Điều 39 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định, cụ thể như sau:
“Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất mà không phải làm thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất và không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai thì khi làm thủ tục cho thuê đất cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê, tổng hợp các trường hợp được miễn tiền thuê đất. Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy định tại khoản 2 Điều này thì trước thời điểm hết thời hạn 06 tháng được miễn tiền thuê đất, người sử dụng đất phải đi làm thủ tục để xác định và thu, nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Trong quá trình thực hiện, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người đã được miễn tiền thuê đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền thuê đất thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện về ưu đãi miễn tiền thuê đất.
Trường hợp người đã được miễn tiền thuê đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi việc miễn tiền thuê đất và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp tính, thu, nộp số tiền thuê đất phải nộp (không được miễn) theo chính sách và giá đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất và khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
Đối với nội dung này, khi triển khai thực hiện đề nghị căn cứ vào các quy định như đã nêu ở trên. 

Xem thêm »