Đánh giá chính sách cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại Ngân hàng Chính sách xã hội

30/05/2022
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In trang Google

Trong thời gian qua, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài đã đạt được những kết quả nhất định: Số lượng lao động đưa đi tăng dần theo hàng năm; chất lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài không ngừng được nâng cao; hoạt động của doanh nghiệp dần đi vào nề nếp… Trong 4 năm giai đoạn 2016 - 2019, số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài liên tục tăng, trung bình tăng 7%/năm (tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài năm 2019 đạt 152.530 người bằng 121% năm 2016), trong đó ghi nhận sự tăng nhanh tại thị trường có thu nhập cao, ổn định như thị trường Nhật Bản và Đài Loan (năm 2019 số lượng người lao động đi làm việc tại Nhật Bản bằng 207% so với năm 2016), giảm mạnh ở các thị trường có thu nhập trung bình như Malaysia, Trung Đông và Bắc Phi. Do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 trên toàn thế giới, số lượng lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong năm 2020 và 2021 giảm mạnh (năm 2021 số lượng chỉ bằng 30% so với năm 2019). Trong đó, người lao động là đối tượng thuộc các chính sách hỗ trợ để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng chiếm khoảng 10%. Ngoài các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, hỗ trợ trực tiếp cho người lao động làm các thủ tục trước khi đi, chính sách cho vay ưu đãi để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã mở ra cho người lao động là người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, thân nhân người có công với cách mạng, người bị thu hồi đất nông nghiệp, người lao động cư trú tại các khu vực, địa bàn đặc biệt khó khăn, cơ hội được đi làm việc ở nước ngoài, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững.

I. Các chính sách cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Để hỗ trợ người lao động thuộc một số nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội có vốn để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan đã trình ban hành một số chính sách cho vay cụ thể như sau:
1. Chính sách cho vay theo Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN ngày 13/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được thực hiện từ năm 2004. Đối tượng thụ hưởng của Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN là người lao động thuộc hộ nghèo và thân nhân người có công với cách mạng. Về mức cho vay, căn cứ theo quy định trong từng thời kỳ ngân hàng Chính sách xã hội cho vay tối đa bằng 80% tổng chi phí cần thiết ghi trong hợp đồng lao động (Riêng đối tượng chính sách đi lao động tại Malaysia được vay vốn tối đa bằng 100% chi phí cần thiết ghi trong hợp đồng; đến năm 2006, mức cho vay đã được nâng lên bằng 100% chi phí của người đi làm việc ở nước ngoài, nhưng không quá 20 triệu đồng/lao động (Nghị quyết số 171/NQ-HĐQT ngày 29/8/2006 của Ngân hàng Chính sách xã hội); đến năm 2007, mức cho vay tối đa là 30 triệu đồng/lao động (Nghị quyết số 80/NQ-HĐQT ngày 07/5/2007 của Ngân hàng Chính sách xã hội). Lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định.
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm (có hiệu lực từ ngày 01/9/2015), việc cho vay đối với người thuộc hộ nghèo và thân nhân người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ.
2. Chính sách cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất
Theo Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp, người lao động thuộc các hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên phạm vi cả nước bị nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường được vay vốn để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Mức cho vay được xác định theo nhu cầu và khả năng trả nợ của người vay nhưng tối đa bằng tổng các khoản chi phí cần thiết mà người lao động phải đóng góp theo quy định được ghi trên Hợp đồng và không vượt quá mức trần cho vay theo từng thị trường lao động đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định từng thời kỳ.
Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg được thay thế bằng Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất (có hiệu lực từ ngày 01/02/2016). Đối tượng vay vốn, ngoài người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg, thì Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg bổ sung thêm nhóm “lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở”.
Về mức cho vay, lãi suất vay vốn và các quy định khác liên quan đến khoản vay được áp dụng như chính sách cho vay theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
3. Chính sách cho vay theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
Người lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, người lao động là người dân tộc thiểu số, thân nhân người có công với cách mạng được vay tối đa 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, với các khoản vay từ 100 triệu đồng trở lên, người lao động phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
4. Chính sách cho vay theo Quyết định số 27/2019/QĐ-TTg ngày 09/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người lao động tại huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài đến năm 2020 (Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người lao động huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài trong giai đoạn 2009 đến ngày 25/10/2019 thực hiện theo quy định tại Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh XKLĐ góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020).
- Đối tượng vay vốn là người lao động sinh sống tại huyện nghèo theo Nghị Quyết số 30/2008/NQ-CP. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại các huyện nghèo được vay theo nhu cầu và tối đa bằng các khoản chi phí phải đóng góp theo từng thị trường theo hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ hoặc tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Lãi suất vay vốn:
+ Người lao động thuộc các hộ nghèo, người dân tộc thiểu số được vay với lãi suất bằng 50% lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo do Chính phủ quy định.
+ Các đối tượng còn lại của các huyện nghèo được vay với lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo do Chính phủ quy định.
- Người lao động thuộc đối tượng vay vốn không phải thực hiện đảm bảo tiền vay.
5. Các chính sách của địa phương đối với người lao động trên địa bàn
Ngoài các chính sách cho vay vốn nêu trên, một số địa phương có các chính sách cho vay đối với người lao động cư trú trên địa bàn từ nguồn ngân sách của tỉnh, ủy thác qua ngân hàng Chính sách xã hội như Vĩnh Phúc, Bến Tre, Tiền Giang, An Giang, Kiên Giang, Ninh Thuận, Bình Định, Lâm Đồng, Thừa Thiên Huế, Trà Vinh, Hải Dương, Khánh Hòa, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Long An.. hoặc ưu tiên trích từ nguồn thu hồi cho vay từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm để cho vay xuất khẩu lao động (như Quảng Ngãi, Bến Tre, Sóc Trăng..).
Đối với chính sách cho vay để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do các địa phương ban hành, đối tượng vay vốn được mở rộng cho người lao động là thanh niên chưa có việc làm ổn định, người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, công an, người thuộc diện mồ côi hoặc từ các cơ sở bảo trợ xã hội.
Một số tỉnh mở rộng đối tượng cho vay là người lao động cư trú trên địa bàn tỉnh. Người lao động khi đi làm việc ở nước ngoài được vay tín chấp với mức tối đa 80 triệu đồng/người như Thừa Thiên Huế (quy định tại Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ người lao động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2021-2025), Lâm đồng (quy định tại Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng quy định cho người lao động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài).
Đặc biệt như tại tỉnh Bến Tre, ngoài nguồn ngân sách của địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh vận động doanh nghiệp, ủy thác nguồn vốn qua ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với người lao động đi làm việc ở ước ngoài với tổng số tiền ủy thác là 20 tỷ đồng, mức cho vay 50 triệu/người, thời hạn cho vay 9 tháng.
Các địa phương sử dụng kinh phí từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đều lập kế hoạch thực hiện theo quy định tại Thông tư 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
II. Kết quả thực hiện các chính sách cho vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại ngân hàng Chính sách Xã hội

  1. Kết quả đạt được
Các chính sách hỗ trợ cho vay vốn để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại ngân hàng Chính sách xã hội đã góp phần tạo việc làm cho khoảng 120 nghìn người lao động, mở ra cơ hội làm việc ở nước ngoài cho người lao động thuộc các huyện nghèo, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo… tạo điều kiện để người lao động có việc làm và thu nhập ổn định. Người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài sẽ nâng cao được tay nghề, rèn luyện tính kỷ luật, tích lũy kinh nghiệm cũng như nâng cao hiểu biết. Khi về nước, họ sẽ bổ sung cho địa phương một lực lượng lao động có kỹ thuật, có tác phong công nghiệp và có nguồn vốn nhất định để đầu tư vào sản xuất kinh doanh - điều khó có thể thực hiện được nếu họ không đi làm việc ở nước ngoài.
Các chính sách cho vay vốn tại ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài đã giúp các hộ gia đình chính sách có điều kiện cải thiện cuộc sống và thoát nghèo. Nguồn vốn cho vay của chương trình được nhân dân đón nhận và đồng tình ủng hộ, góp phần đáng kể vào công tác giảm nghèo tại địa phương và trên toàn quốc.
Theo số liệu từ Ngân hàng Chính sách xã hội, trong giai đoạn 2016 - 2021, Ngân hàng đã cho vay 26.428 lượt người lao động đi làm việc ở nước ngoài từ nguồn vốn huy động của Ngân hàng với doanh số cho vay đạt 1.844 tỷ đồng.
Trong đó, Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người lao động huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo Quyết định 71/2009/QĐ-TTg và Quyết định số 27/2019/QĐ-TTg, từ năm 2016 đến hết năm 2020, Ngân hàng Chính sách xã hội đã thực hiện cho vay 2.509 lượt người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh số cho vay đạt 198 tỷ đồng.
Hệ thống ngân hàng Chính sách xã hội đã hỗ trợ, giúp người lao động tiếp cận nguồn vốn vay nhanh chóng, thuận tiện, đáp ứng nhu cầu vay vốn của người lao động để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Nhiều địa phương quan tâm, bố trí bổ sung nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của người lao động, ngoài các chính sách cho vay vốn chung, một số địa phương có các chính sách riêng để hỗ trợ, khuyến khích người lao động đi làm việc ở nước ngoài, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Khó khăn, vướng mắc
- Nghị định số 61/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ tháng 09/2015, tuy nhiên việc triển khai cho vay theo chính sách này tại một số địa phương còn hạn chế, chủ yếu do nguồn ngân sách nhiều địa phương còn hạn chế, không bố trí được nguồn vốn để cho vay đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Quỹ quốc gia về việc làm cũng chưa được bổ sung nguồn vốn để cho vay đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Vẫn còn một số Doanh nghiệp tuyển dụng lao động chưa đúng với quy định hoặc tuyển dụng lao động không phù hợp với công việc, dẫn đến việc người lao động đã vay vốn tại ngân hàng, nhưng không đi được hoặc người lao động không đáp ứng được công việc phải về nước trước hạn.
- Hợp đồng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài ký giữa doanh nghiệp và người lao động thiếu thông tin về các khoản chi phí người lao động trước khi đi, khiến cho việc vay vốn của người lao động gặp khó khăn, ngân hàng không đủ căn cứ để giải ngân vốn vay cho người lao động.
- Việc giải quyết quyền và nghĩa vụ giữa người lao động và doanh nghiệp còn chậm, chưa minh bạch dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu ảnh hưởng đến nguồn vốn cho vay đi làm việc ở nước ngoài tại ngân hàng Chính sách xã hội.
- Hiện nay, một số địa phương xây dựng chế độ, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài riêng của địa phương, bao gồm cả việc hỗ trợ cho vay vốn bằng 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài, mức vay vốn tối đa lên đến 200 triệu đồng (không có tài sản đảm bảo). Tuy nhiên, việc triển khai còn gặp vướng mắc do các quy định cho vay và quản lý vốn vay tại ngân hàng Chính sách xã hội.
III. Đề xuất các chính sách tín dụng ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong giai đoạn 2021-2025
Trong giai đoạn 2021-2025, bên cạnh tiếp tục thực hiện chính sách tính dụng ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và nghị định số 74/2019/NĐ-CP, Cục Quản lý lao động ngoài nước hiện đang tham mưu cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ đề xuất tiếp tục thực hiện cho vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội để ký quỹ đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS.
IV. Kiến nghị, đề xuất
Để thực hiện tốt công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay để đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian tới, Cục Quản lý lao động ngoài nước sẽ triển khai một số hoạt động như sau:
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của các doanh nghiệp, chấn chỉnh việc ký hợp đồng, cung cấp hoá đơn, chứng từ thu tiền của doanh nghiệp đối với người lao động.
- Tăng cường đôn đốc các doanh nghiệp giải quyết nhanh chóng các trường hợp phát sinh đối với người lao động đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động.
- Tiếp tục phối hợp với ngân hàng Chính sách xã hội rà soát và đôn đốc doanh nghiệp giải quyết các tồn đọng liên quan đến các khoản vốn vay của người lao động nộp cho doanh nghiệp nhưng không đi được hoặc phải về nước trước thời hạn.
Đồng thời kiến nghị với các cơ quan chức năng xem xét bổ sung nguồn vốn của Quỹ quốc gia về việc làm để cho vay đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng./.
 

Xem thêm »