Trong những năm qua, nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách quan trọng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã tạo nên một hành lang pháp lý thuận tiện cho các doanh nghiệp hoạt động. Nhưng việc thực hiện và vận dụng pháp luật vào trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, điều hành của doanh nghiệp hay hiện nay gần như chưa được quan tâm đúng mức, việc phối hợp giữa doanh nghiệp và các cơ quan thực thi pháp luật còn rất hạn chế. Đây là những nguyên nhân làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động tại các địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thì đây còn là một trở ngại lớn. Phần lớn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé, tiềm lực yếu, tác phong, ý thức còn mang nặng tính nông nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa có thói quen tuân thủ pháp luật, chưa thực sự quan tâm đến vai trò của pháp luật trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ pháp lý và tư vấn của luật sư...
Mặt khác, những người quản lý, người điều hành doanh nghiệp, người chủ doanh nghiệp, kể cả những doanh nghiệp có bộ phận pháp chế cũng chưa chủ động tìm hiểu các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh nói chung và những hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Hiểu biết pháp luật, ý thức và chấp hành pháp luật còn hạn chế, một số doanh nghiệp không những không chấp hành những quy định của pháp luật mà còn vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của doanh nghiệp gây bất bình trong nhân dân. Khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, đây là cơ hội thuận lợi và cũng là thách thức lớn đối với doanh nghiệp khi hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới. Sự hiểu biết pháp luật quốc tế của các doanh nghiệp còn rất hạn chế, ảnh hưởng rất lớn tới sự cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Trên thực tế, có nhiều doanh nghiệp do không nắm vững pháp luật đã bị thiệt hại nặng trong các hợp đồng kinh tế khi ký kết với đối tác nước ngoài.
Đối với các tỉnh vùng sâu, vùng xa xuất phát từ trình độ, khả năng và sự không đồng đều về điều kiện sống, về mức độ nhận thức và tiếp cận với các nguồn thông tin nên Nhà nước cần thiết lập cơ chế minh bạch và hợp lý để khuyến khích, động viên các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả ở địa bàn này. Để thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi rất cần sự quan tâm, đầu tư thích đáng của Đảng và Nhà nước đảm bảo cho các doanh nghiệp tại địa bàn này khi đầu tư kinh doanh tránh được chi phí cao, lợi nhuận thấp và phải chịu nhiều rủi ro. Việc hỗ trợ thiết lập mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại các địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn đã góp phần tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, cùng chia sẻ trách nhiệm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở vùng sâu, vùng xa. Mạng lưới tư vấn pháp luật chính là đầu mối phối hợp, là cầu nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc tổ chức thực hiện pháp luật kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch thiết lập mạng lưới tư vấn pháp luật tại các địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn để huy động các Luật sư, Luật gia, các chuyên gia pháp lý thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp có yêu cầu.
- Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Ban quản lý chương trình tổ chức thực hiện xây dựng mạng lưới, trong đó hình thành các đầu mối để tiếp nhận yêu cầu hỗ trợ tư vấn pháp luật của doanh nghiệp tại các địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Duy trì mạng lưới tư vấn pháp luật tại các địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, tạo chuyển biến căn bản về nhận thức pháp lý, ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; tạo lập các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động thực thi pháp luật để giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả; phòng chống rủi ro pháp lý và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp.
Để mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, cần phải xác định rõ mô hình. Cụ thể:
1. Mô hình tổ chức mạng lưới
Mạng lưới được tổ chức, vận hành theo 03 cấp độ: Tại Trung ương; Tại địa phương và Cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Tại Trung ương
Ban Quản lý Chương trình 585 đóng vai trò Ban Tổ chức, điều hành mạng lưới tại trung ương với các chức năng, nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Xây dựng Quy chế quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động của mạng lưới;
- Xây dựng kế hoạch tổng thể cho cả giai đoạn, kế hoạch chi tiết theo từng năm triển khai thực hiện hoạt động mạng lưới;
- Xây dựng dự toán phân bổ kinh phí thực hiện các hoạt động của mạng lưới từ trung ương tới địa phương;
- Lựa chọn cơ quan, đơn vị phát triển mạng lưới ở địa phương;
- Tổ chức chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của mạng lưới;
- Giám sát việc triển khai thực hiện các hoạt động của mạng lưới.
2. Tại địa phương (Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)
Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được lựa chọn làm đầu mối triển khai thực hiện hoạt động mạng lưới tại địa phương
- Triển khai thực hiện các hoạt động theo sự chỉ đạo, điều hành của Ban Quản lý Chương trình 585;
- Triển khai thực hiện các hoạt động theo kế hoạch tổng thể, kế hoạch năm do Ban Quản lý Chương trình 585 ban hành;
- Lựa chọn cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới;
- Tổ chức quản lý, điều hành, giám sát việc thực hiện các hoạt động của mạng lưới tại địa phương;
- Hỗ trợ nguồn lực triển khai các hoạt động của mạng lưới trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Quản lý Chương trình 585 về kết quả triển khai các hoạt động của mạng lưới;
- Việc quản lý, điều hành, vận hành hoạt động của mạng lưới tại địa phương là cơ quan, đơn vị được lựa chọn theo quyết định của Ban Quản lý Chương trình 585 trên cơ sở Hợp đồng giao việc.
Lựa chọn cơ quan, đơn vị làm đầu mối điều hành, quản lý và vận hành hoạt động mạng lưới tại địa phương
- Việc lựa chọn cơ quan, đơn vị làm đầu mối tại địa phương được thực hiện theo Quy trình lựa chọn và đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động thuộc Chương trình 585 ban hành kèm theo Quyết định số 1425/QĐ-BTP ngày 12/8/2011 của Ban Quản lý Chương trình 585.
Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu tham gia hoạt động mạng lưới tại địa phương nộp Kế hoạch đăng ký theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 01 kèm theo Đề án này tới Ban Quản lý Chương trình 585.
- Một số tiêu chí đặc thù làm căn cứ ưu tiên lựa chọn cơ quan, đơn vị làm đầu mối triển khai hoạt động mạng lưới tại địa phương:
+ Có trụ sở phù hợp để bố trí làm đầu mối giao dịch của mạng lưới;
+ Có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm triển khai các hoạt động cụ thể thuộc mạng lưới.
Điều kiện đảm bảo việc tổ chức quản lý, vận hành, phát triển hoạt động mạng lưới tại địa phương
Căn cứ vào Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2010 giữa Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp (Thông tư số 157), các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, cơ quan, đơn vị được lựa chọn làm đầu mối của mạng lưới tại địa phương được hỗ trợ nguồn lực đảm bảo việc tổ chức quản lý, vận hành và phát triển hoạt động mạng lưới tại địa phương, bao gồm:
- Được hỗ trợ kinh phí tập huấn bồi dưỡng cộng tác viên tham gia mạng lưới cộng tác viên tư vấn pháp luật:
+ Biên soạn nội dung tài liệu bồi dưỡng;
+ Kinh phí tổ chức các khóa tập huấn: Kinh phí thuê hội trường, máy móc thiết bị phục vụ giảng dạy; tài liệu; thù lao, ăn ở, đi lại của giảng viên, báo cáo viên; nước uống và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc tổ chức lớp học.
- Được hỗ trợ kinh phí cho việc duy trì và hoạt động của mạng lưới: Chi phí hoạt động thường xuyên; hỗ trợ các buổi sinh hoạt nhóm, hội thảo về pháp chế doanh nghiệp;
- Được hỗ trợ kinh phí cho Luật gia, Tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn pháp luật: Chi công tác phí, chi bồi dưỡng tư vấn pháp luật.
- Được hỗ trợ nguồn kinh phí đào tạo cán bộ pháp chế doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Các quyền và lợi ích khác từ việc tham gia hoạt động mạng lưới.
(
Nội dung và mức chi được quy định cụ thể tại Thông tư 157, Phụ lục số 02 kèm theo Đề án này).
2. Cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới
Cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới là các chủ thể trực tiếp thực hiện nội dung hoạt động tư vấn pháp luật thuộc mạng lưới, bao gồm:
- Luật sư;
- Tư vấn viên pháp luật;
- Cộng tác viên tư vấn pháp luật;
- Cán bộ Sở Tư pháp, pháp chế địa phương;
- Báo cáo viên pháp luật thuộc Bộ, ngành, địa phương;
- Cán bộ triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Lựa chọn cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới
- Cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới là các cá nhân được lựa chọn đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Mục II 3.1. Đề án này.
Việc lựa chọn cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới do cơ quan, đơn vị làm đầu mối của mạng lưới tại địa phương quyết định.
- Một số tiêu chí ưu tiên lựa chọn cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới:
Các cá nhân đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Mục II 3.1. Đề án này sẽ được ưu tiên lựa chọn nếu:
+ Có kinh nghiệm và điều kiện tham gia mạng lưới;
+ Có tư cách đạo đức, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Tư vấn pháp luật miễn phí cho doanh nghiệp;
+ Tự nguyện tham gia và tuân thủ điều lệ, quy chế của mạng lưới.
Chức năng, nhiệm vụ của cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới
Cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới thực hiện các chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:
- Triển khai các nhiệm vụ theo sự phân công của cơ quan, đơn vị được lựa chọn làm đầu mối của mạng lưới tại địa phương;
- Trực tiếp thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật theo quy định tại Mục C Đề án này;
- Chịu trách nhiệm trước cơ quan, đơn vị được lựa chọn thực hiện hoạt động mạng lưới tại địa phương và Ban Quản lý Chương trình 585;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tư vấn.
Điều kiện nguồn lực đảm bảo nhiệm vụ của cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới
Căn cứ Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2010 giữa Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp (Thông tư số 157), các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới được hỗ trợ nguồn lực đảm bảo việc triển khai hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, bao gồm:
- Được đào tạo miễn phí khi tham gia mạng lưới với tư cách là cộng tác viên tư vấn pháp luật;
- Tham gia các buổi sinh hoạt nhóm, hội thảo về pháp chế doanh nghiệp;
- Được hỗ trợ kinh phí khi thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn pháp luật (công tác phí, bồi dưỡng tư vấn pháp luật);
- Các quyền và lợi ích khác từ việc tham gia hoạt động mạng lưới.
III. Giải pháp nâng cao hoạt động của mạng lưới trong thời gian tới
Hoạt động mạng lưới của Chương trình dù đã được triển khai từ năm 2013, tuy nhiên hình thức triển khai mạng lưới còn chưa thống nhất cách thức tổ chức triển khai các Tọa đàm, lớp bồi dưỡng, chất lượng hoạt động còn chưa thực sự hiệu quả; hoạt động chủ yếu gập trung vào tọa đàm, bồi dưỡng; chưa tập trung vào tư vấn pháp luật trực tiếp cho doanh nghiệp; hoạt động mạng lưới chưa có tính bền vững.
Trong thời gian tới, để nâng cao hoạt động của mạng lưới cần tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Huy động sự tham gia của các cấp chính quyền, đoàn thể ở địa phương đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác tuyên truyền sâu rộng đến các doanh nghiệp về vị trí, vai trò của mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các vùng kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn
- Tăng cường hoàn thiện các trang thông tin điện tử, cũng như các tài liệu để phổ biến pháp luật, đảm bảo chất lượng thông tin cung cấp cho doanh nghiệp cần đầy đủ, kịp thời và độ tin cậy, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thông tin pháp luật của doanh nghiệp.
- Cần thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho lực lượng tham gia mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường hơn nữa các buổi tọa tàm, tiếp xúc doanh nghiệp, điều tra, khảo sát nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực.
- Về nâng cao hiệu quả cơ quan Quản lý Nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước nên định hình hoạt động này theo hướng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định công nhận cộng tác viên tham gia mạng lưới.
- Bổ sung đối tượng thụ hưởng chương trình là cán bộ Tòa án. Khi doanh nghiệp có tranh chấp, thì các bên đều cần đến sự trợ giúp của Tòa để giải quyết đúng đắn vụ việc, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên. Cần tăng cường tập huấn pháp luật kinh doanh cho cả cán bộ Tòa án, đặc biệt là ở các Tòa án tại địa phương.
- Nâng cao kinh phí cho việc triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tăng thù lao cho cán bộ quản lý, chuyên gia, báo cáo tham gia vào hoạt động tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp. Xây dựng các phần mềm ứng dụng để tập huấn, trao đổi, chia sẽ giữa cộng tác viên với cộng đồng doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Điều đó sẽ làm gia tăng khả năng tác động đến cộng đồng doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu chi phí cho chương trình./.
Trịnh Thị Thúy Nga
Thành viên Tổ Thư ký Chương trình 585