Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang sử dụng đất có được chuyển sang mục đích khác với mục đích đang sử dụng không? Trình tự thủ tục như thế nào?

29/05/2025
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In trang Google

Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang sử dụng đất có được chuyển sang mục đích khác với mục đích đang sử dụng không? Trình tự thủ tục như thế nào?

Trả lời:
  • trong những quyền chung của người sử dụng đất được quy định tại Khoản 6 Điều 26 Luật Đất đai 2024 là “Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
  • Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang sử dụng đất có quyền chuyển mục đích sử dụng đất đang sử dụng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
  1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất (néu có)
Khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Ngoài các trường hợp nêu trên, khi chuyển mục đích sử dụng đất thig doanh nghiệp vừa và nhỏ không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trước thời điểm lập kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
  2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm lập danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất theo quy hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời khi trình kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất quy định tại khoản 1 Điều này.
  3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và đáp ứng các căn cứ quy định tại Điều 116 LDĐ 2024 về căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất.
  4. UBND cấp tỉnh ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sau khi đã đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Xem thêm »