Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 mở rộng phạm vi điều chỉnh đối với các doanh nghiệp nước ngoài việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ tại Việt Nam thông tin nền tảng thương mại điện tử và nền tảng công nghệ công nghệ.
Bổ sung nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam là đầu vào được nhận có nguồn gốc từ Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh (theo khoản 3 Điều 3).
Theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025:
" Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; thu nhập từ bán sản phẩm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam; thu nhập từ bán sản phẩm sản phẩm thử nghiệm sản phẩm sản phẩm trong gian thử nghiệm sản phẩm sản phẩm sản xuất bao gồm cả sản phẩm thử nghiệm có kiểm soát Kiểm soát theo quy định của pháp luật. Thu nhập tài khoản này được miễn phí quá 03 năm".
Trước đây, các khoản thu nhập được miễn thuế tối đa là 05 năm.
Một số loại thu nhập mới được bổ sung vào biểu tượng miễn phí tại khoản 10 Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, bao gồm:
Nhập các tín hiệu chuyển tiếp đầu tiên sau khi thực hiện hành động
Thu nhập lãi và chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phân phát
Theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025, trường hợp lý nếu có hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ gặp lỗi bình thường trừ một số sai sót về việc nhập thuế của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập vào doanh nghiệp tự động lựa chọn (trừ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế).
Trước đây, nếu thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu có lỗi thì số lỗi này sẽ được bù đắp bằng lãi suất hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Lưu ý: Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư thăm quan, khai thác thác thác thác thác, chế độ khoáng khoáng sản; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư thăm quan, khai thác thác thác thác thác, chế tạo khoáng khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm quan, khai thác thác thác động thác thác thác, chế độ khoáng sản phải được xác định riêng để tính thuế khai thuế, không được bù đắp sai sa, lãi thải sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
- Bộ chi thực tế cho người được phân quyền tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
- Một số tài khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của phủ Chính phủ;
- Một số tài khoản hỗ trợ xây dựng công cụ cộng đồng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Chi phí liên quan đến việc giảm phát khí nhà kính cường trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Một số tài khoản đóng góp cho các thành phần được thiết lập theo quyết định của phủ Thủ tướng Chính phủ và quy định của phủ Chính phủ.
Phần thuế giá trị gia tăng (GTGT) phụ thuộc vào phương pháp trừ khi không được tính vào chi phí trừ khi không bao gồm phần thuế VAT của hàng hóa, dịch vụ đầu tiên có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ nhưng không có trường hợp thuế hoàn chỉnh.
- Tổng thu nhập dưới 03 tỷ đồng/năm: thuế suất 15%;
- Tổng doanh thu từ 03 tỷ đến 50 tỷ đồng/năm: thuế suất 17%;
- Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định định giá cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí;
- Đối với hoạt động thăm quan, khai thác thác thác thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, than, wonfram, antimoan, đá quý, đất độc và tài nguyên quý khác theo quy định của pháp luật) là 50%. Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%.
- Không thuộc các trường hợp nhất: hiệu suất thuế 20%.
- Bỏ một số ngành, nghề được hưởng ưu đãi:
Dự án sản xuất có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng;
Dự án đầu tư tại khu công nghiệp;
Dự án thuộc đối tượng ứng dụng ưu đãi, hỗ trợ quy định đặc biệt đầu tư tại Tài khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư năm 2020;
Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; Đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Theo Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung.
Theo khoản 4 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, các dự án đầu tư mới sản xuất ô tô nhanh chóng sẽ được hưởng 17% trong 10 năm trả lãi ưu đãi ở đây , dự án đầu tư mới sản xuất ô tô nhanh chóng để được hưởng lãi suất ưu đãi 10% trong 15 năm).
Mục 4 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 đối tượng bổ sung được hưởng ưu đãi 17% trong 10 năm là:
- Dự án đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa;