Doanh nghiệp vừa và nhỏ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng những điều kiện gì? phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính nào?

Doanh nghiệp vừa và nhỏ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng những điều kiện gì? phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính nào?

Trả lời:
* Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Doanh nghiệp vừa và nhỏ được chuyển nhượng QSDĐ nếu đáp ưngs các điều kiện sau:
i) Điều kiện về chủ thể:
- Là tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (điểm b Khoản 1 Điều 33 Luật Đất đai năm 2024);
- Là tổ chức trong nước được được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất. (Điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai năm 2024)
- Là tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư có mục đích kinh doanh mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (Điểm b Khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai năm 2024).
- Là tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp và không chuyển mục đích sử dụng đất; nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. (Khoản 3 Điều 35 Luật Đất đai năm 2024)
- Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức kinh tế khác có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hoặc do của cá nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm. (Khoản 1 Điều 36 Luật Đất đai năm 2024).
- Là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án (Khoản 3 Điều 41 Luật Đất đai năm 2024).
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất được thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. (Khoản 1 Điều 42 Luật Đất đai năm 2024)
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (điểm b Khoản 2 Điều 42 Luật Đất đai năm 2024).
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. (điểm c Khoản 2 Điều 42 Luật Đất đai năm 2024)
- Là doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai góp vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (Khoản 3 Điều 42 Luật Đất đai năm 2024)
ii) Điều kiện về quyền sử dụng đất: (Điều 45 Luật Đất đai năm 2024)
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
* Nghĩa vụ tài chính khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, doanh nghiệp vừa và nhỏ phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp do doanh nghiệp vừa và nhỏ là bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất, có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Thuế sử dụng đất nếu doanh nghiệp còn nợ thuế sử dụng đất.
- Tiền sử dụng đất nếu doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn nợ tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
- Lệ phí trước bạ nếu còn nợ lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất.