Dưới đây là một số văn bản liên quan đến doanh nghiệp có hiệu lực từ tháng 9/2025:
(i) Nghị định 205/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
Ngày 14/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 205/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ, trong đó, bổ sung thêm nhiều chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ. Nghị định 205/2025/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/09/2025.
(ii) Nghị định 210/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 38/2018/NĐ-CP hướng dẫn về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
Ngày 21/7/2025, Thủ tướng ban hành Nghị định 210/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 38/2018/NĐ-CP hướng dẫn về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Nghị định 210/2025/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 15/09/2025.
(iii) Thông tư 78/2025/TT-BTC bãi bỏ Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 78/2025/TT-BTC được ban hành ngày 31/07/2025 và bắt đầu có hiệu lực ngày 18/09/2025.
(iv) Thông tư 76/2025/TT-BTC bãi bỏ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tự vay, tự trả của doanh nghiệp do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ
Thông tư 76/2025/TT-BTC được ban hành ngày 21/07/2025 và bắt đầu có hiệu lực ngày 05/09/2025.
(v) Quyết định 2536/QĐ-BTC năm 2025 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực phát triển doanh nghiệp Nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính
Quyết định 2536/QĐ-BTC năm 2025 được ban hành ngày 22/07/2025 và bắt đầu có hiệu lực ngày 05/09/2025.
(vi) Quyết định 2915/QĐ-BTC năm 2025 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ trong lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính
Quyết định 2915/QĐ-BTC năm 2025 ban hành ngày 26/08/2025 và có hiệu lực ngày 15/09/2025.
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2020 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5, khoản 28 Điều 1 Luật số 76/2025/QH15) về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực doanh nghiệp cụ thể như sau:
(i) Cấp hoặc từ chối cấp GCN đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định Luật doanh nghiệp 2020; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, nhũng nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
(ii) Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định Luật doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.
(iii) Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi GCN đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.
(iv) Kê khai không trung thực, kê khai giả mạo, kê khai không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
(v) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị; kê khai khống vốn điều lệ thông qua hành vi không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký mà không thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
(vi) Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
(vii) Lừa đảo, rửa tiền và tài trợ khủng bố.
Ngày 17/6/2025, tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV thông qua Luật số 76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Doanh nghiệp 2020.